• Xây dựng phòng khám trở thành đơn vị y tế được tin yêu nhất Hà Nội.
Phòng khám đa khoa Thái Hà Cơ sở y tế 0366880866

Đau bụng dưới bên trái ở nữ là bệnh gì?

Đau bụng dưới bên trái ở nữ là bệnh gì và có đáng lo không?
Điểm trung bình: 5.3 / 10 ( 66 lượt đánh giá )

Hiện tượng đau bụng dưới bên trái khiến nhiều chị em khổ sở, gặp phải nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. Cơn đau có thể diễn ra theo nhiều mức độ khác nhau tùy vào từng loại bệnh lý, tùy vào tình trạng nặng hay nhẹ của bệnh. Dù là bất kỳ nguyên nhân nào thì khi gặp phải, chị em cũng không nên chủ quan. Trong bài viết dưới đây, các chuyên gia sẽ nêu cụ thể đau bụng dưới bên trái nữ là dấu hiệu cảnh báo bệnh gì và có nguy hiểm không? Mời chị em cùng tìm hiểu. 

Hiện tượng đau bụng dưới bên trái nữ

Vùng bụng dưới bên trái ở nữ thường chứa rất nhiều cơ quan quan trọng, thường bao gồm khu vực bên trái từ vị trí rốn đến xương chậu. Có thể kể đến một số cơ quan quan trọng ở khu vực này như buồng trứng, lách, thận trái, thùy gan trái, đuôi tụy, một phần dạ dày, tuyến thượng thận…

Theo nhiều nghiên cứu, hiện tượng đau bụng dưới bên trái nữ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do rối loạn tiêu hóa, các cơ quan bên trong bị tổn thương, do buồng trứng, tử cung có vấn đề, viêm nhiễm, thậm chí đôi khi là do đau ở khung xương chậu.

Đối với những trường hợp đau bụng bên trái ở mức độ nhẹ do vận động, làm việc quá sức hoặc do đau khi chuẩn bị đến kỳ kinh nguyệt thì không cần quá lo lắng. Còn đối với những trường hợp đau ở mức độ nặng, đau liên tục kéo dài thì cần đi thăm khám ngay.

Và khi bị đau bụng dưới bên trái, bệnh nhân còn có thể gặp phải các triệu chứng, biểu hiện khác như chán ăn, buồn nôn, đau lưng, đại tiện ra máu… Nhiều trường hợp bị đau dữ dội còn bị chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu, mệt mỏi, suy nhược… ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, sinh hoạt.

Đau bụng dưới bên trái được coi là một biểu hiện bất thường mà khi gặp phải, người bệnh nên chủ động các cơ sở y tế hoặc phòng khám chuyên khoa uy tín để thăm khám, điều trị sớm giúp tránh gặp phải các tác hại, biến chứng nguy hiểm.

Đau bụng dưới bên trái ở nữ là bệnh gì? Có đáng lo không?

Đau bụng dưới bên trái là bệnh gì? Có khá nhiều trường hợp bị đau ở khu vực này lại cho rằng mình mắc các bệnh về tiêu hóa. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng vậy bởi trong nhiều trường hợp, hiện tượng đau bụng bên trái cũng có thể là do biểu hiện của các bệnh về hệ bài tiết, bệnh về cơ quan sinh sản.

Dưới đây là các bệnh lý có hiện tượng đau bụng dưới bên trái mà nhiều chị em gặp phải:

Đau bụng dưới bên trái nữ do bệnh về đường tiêu hoá

Dưới đây là một số bệnh lý về hệ tiêu hóa có gây ra hiện tượng đau bụng dưới bên trái ở nữ giới:

Viêm túi thừa

Viêm túi thừa là hiện tượng xuất hiện một hoặc nhiều túi thừa ở bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hóa, điển hình là ở đại tràng. Những túi thừa này thường phồng ra và dễ sưng lên, có màu đỏ và có thể bị nhiễm khuẩn.

Bệnh lý này gặp nhiều ở những người ăn ít thức ăn có chất xơ, người đang sử dụng một số loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hay aspirin liên tục trong thời gian dài hoặc ở những người có người thân bị viêm túi thừa.

Nguyên nhân chính gây ra bệnh là do thức ăn di chuyển chậm trong lòng đại tràng, từ đó tích tụ lại và tạo thành một áp lực tại khu vực này. Tình trạng này kéo dài sẽ tạo thành các túi thừa, khi có nhiễm trùng, các túi thừa sẽ nhanh chuyển sang viêm và hình thành nên bệnh viêm túi thừa.

Đa số các trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ thường không có dấu hiệu, đến khi tình trạng bệnh chuyển sang mức độ nặng mới có các triệu chứng điển hình của bệnh như:

  • Đau bụng dưới bên trái một cách đột ngột, bất ngờ. Cơn đau có thể diễn ra từ mức độ nhẹ đến mức độ nặng trong vài ngày.
  • Thói quen đi đại tiện thay đổi, thường bị táo bón hoặc đi ngoài có phân lỏng.
  • Thường xuyên bị đầy bụng, trướng bụng, chán ăn.
  • Buồn nôn, nôn ói, ăn uống không ngon miệng, bị sốt, có cảm giác rét run.

Bệnh viêm túi thừa có thể gây ra nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm cho bệnh nhân như chảy máu ruột già (xuất huyết), tắc nghẽn ruột, áp xe và viêm tấy lan tỏa, thủng ruột, chảy máu túi thừa… đe dọa sức khỏe, tính mạng.

Viêm ruột

Viêm ruột (IBD) là một cụm từ chỉ tình trạng viêm ở ruột thường bao gồm hai loại chính đó là viêm loét đại tràng và bệnh crohn. Tình trạng này xảy ra khiến hệ thống tiêu hóa bị sưng viêm, gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho người mắc phải.

Hai dạng chính của bệnh viêm ruột bao gồm:

Viêm loét đại tràng: Thường ảnh hưởng chủ yếu đến trực tràng và ruột già, điển hình là những vết loét nhỏ và dấu hiệu sưng lên ở bề mặt niêm mạc. Các vết loét dễ chảy máu, chảy dịch mủ và gây nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời.

Bệnh crohn: Có thể gây ra tổn thương ở các bộ phận trong hệ tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn. Ổ loét có thể lan ra các khu vực khác, thành nhiều lớp niêm mạc nứt nẻ, vết loét sâu.

Hiện tại, vẫn chưa thể biết chính xác nguyên nhân hình thành nên bệnh viêm ruột. Tuy nhiên thì bệnh có thể bắt nguồn từ tình trạng nhiễm khuẩn do Campylobacter jejuni, Yersinia enterocolitica, Salmonella, Staphylococcus aureus gây đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ, nhiễm trùng máu…

Ngoài ra, bệnh cũng xuất phát từ việc ăn uống các loại thức ăn không đảm bảo, bị ngộ độc thức ăn, ăn thức ăn chưa nấu chín kỹ, ăn đồ ăn sống, đồ tái, không vệ sinh tay trước khi chế biến thức ăn…

Các biểu hiện, triệu chứng điển hình của bệnh viêm ruột bao gồm:

  • Bị đau bụng một cách dữ dội, cơn đau thường kéo dài, có các cơn đau quặn.
  • Bị tiêu chảy, đi ngoài nhiều kèm phân lỏng, thậm chí là có lẫn máu trong phân.
  • Người mệt mỏi, sốt, buồn nôn, nôn.
  • Ăn uống không ngon miệng, không có cảm giác ngon khi ăn, dễ bị sụt cân thất thường.

Khi bị viêm ruột, hệ thống tiêu hóa bị ảnh hưởng và gây ra những cơn đau khó chịu cho bệnh nhân. Đặc biệt là tình trạng viêm sẽ khiến cơ thể không hấp thu được dinh dưỡng, từ đó khiến bệnh nhân bị suy dinh dưỡng và gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe.

Táo bón

Táo bón là một trong những bệnh có hiện tượng đau bụng dưới bên trái nữ. Đây là căn bệnh rất phổ biến trong các bệnh về đường tiêu hóa, bệnh chủ yếu là do nhu động ruột hoạt động kém, từ đó gây ra nhiều triệu chứng làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh.

Phần lớn nguyên nhân gây ra tình trạng táo bón là do chế độ ăn ít rau xanh, trái cây, ăn ít đồ ăn chứa chất xơ, ăn nhiều đồ ăn nhanh, ăn các loại thực phẩm cay nóng, thường xuyên sử dụng các chất kích thích, uống ít nước.

Bên cạnh đó, thói quen lười đi lại, lười vận động, ngồi một chỗ nhiều do đặc thù công việc hoặc do tuổi tác, thường xuyên trong trạng thái căng thẳng, lo lắng cũng là một trong những nguyên nhân hình thành nên chứng táo bón.

Khi bị táo bón, bệnh nhân thường gặp phải những dấu hiệu, biểu hiện như:

  • Số lần đi đại tiện ít, thường ít hơn 3 lần/tuần.
  • Thường xuyên có cảm giác căng, đầy bụng, bụng phình to, bị đau bụng dưới bên trái liên tục.
  • Đi ngoài phân khô, cứng, khi phân có kích thước lớn cọ xát vào niêm mạc hậu môn dễ gây chảy máu.
  • Nếu để ý, bệnh nhân có thể thấy máu dính trong phân sau khi đi đại tiện.
  • Mỗi khi đại tiện thường phải rặn mạnh để đẩy phân ra ngoài.
  • Tâm trạng bực bội, lo lắng vì mắc phải chứng táo bón khiến việc đại tiện gặp nhiều khó khăn.

Có thể khắc phục hiện tượng táo bón bằng chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, lành mạnh. Nếu không chủ động điều trị ngay, bệnh nhân có thể gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm như hội chứng ruột kích thích, vết nứt hậu môn, bệnh trĩ…

Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Hội chứng ruột kích thích (tên tiếng anh là Irritable bowel syndrome – IBS) là tình trạng có liên quan đến rối loạn chức năng của ống tiêu hóa, cụ thể là ở đại tràng. Tình trạng này không gây ra các tổn thương, viêm loét tại ruột.

Bệnh có nhiều tên gọi khác là viêm đại tràng mãn tính, viêm đại tràng co thắt hoặc viêm đại tràng chức năng, hội chứng IBS.

Qua nhiều nghiên cứu, hội chứng ruột kích thích chủ yếu bắt nguồn từ các nguyên nhân như: Do hiện tượng rối loạn miễn dịch, căng thẳng, lo lắng quá mức, lạm dụng các loại thuốc kháng sinh, chế độ ăn uống không đảm bảo…

Các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích ở mỗi người đều có sự khác nhau, tùy vào mức độ, tình trạng bệnh cụ thể, ví dụ:

  • Đau bụng có thể là đau âm ỉ hoặc đau quặn theo từng cơn. Thường thì triệu chứng này thường diễn ra từ 1 – 3 ngày và thường lặp lại nhiều lần trong 1 tháng.
  • Có cảm giác nặng, tức, khó chịu ở bụng, luôn cảm thấy trướng bụng, có cục lớn nổi lên ở dọc khung đại tràng, đây có thể là hiện tượng đại tràng đang bị co thắt.
  • Thói quen đi đại tiện thay đổi, số lần đi đại tiện cũng thay đổi, thường nhiều hơn 3 lần/ngày hoặc ít hơn 3 lần/tuần.
  • Gặp phải hiện tượng táo bón, tiêu chảy.
  • Tính chất phân có nhiều thay đổi, phân thường nát, dạng lỏng, không có khuôn như bình thường. Đôi khi, bệnh nhân thấy có chất nhầy lẫn trong phân nhưng không có lẫn máu.

Ngoài ra, người bệnh còn cảm thấy buồn nôn, khu vực hậu môn nóng, đau mỏi người, khó tiêu, đau lưng, mệt mỏi, đôi khi có cảm giác chưa đi đại tiện hết…

Những biểu hiện của hội chứng ruột kích thích xuất hiện một cách bất ngờ, dai dẳng và gây ra nhiều phiền toái, khó chịu cho bệnh nhân. Nghiêm trọng hơn, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như sa trực tràng, thủng đại tràng, xuất huyết đại tràng, giãn đại tràng cấp tính… đe dọa đến tính mạng.

Bệnh Celiac (không dung nạp gluten)

Bệnh Celiac (không dung nạp gluten) là hiện tượng không dung nạp, có thể nói là dị ứng với một loại protein gọi là gluten, và thường không cho phép cơ thể hấp thu loại chất này.

Thường thì gluten được tìm thấy trong các loại ngũ cốc, lúa mì, bột, yến mạch, lúa mạch. Căn bệnh này ảnh hưởng nhiều ở ruột non, đây là nơi chứa thức ăn sau khi rời khỏi dạ dày.

Theo nhiều nghiên cứu, nguyên nhân chính gây ra bệnh Celiac là do dị ứng với gluten. Khi bệnh nhân ăn những loại thực phẩm, thức ăn có chứa gluten, hệ thống miễn dịch của người đó sẽ tấn công, gây ra các tổn thương ở những mô lót trong ruột non.

Khi đó, ruột non sẽ không thể hấp thu được các chất dinh dưỡng và bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng, còi cọc.

Các biểu hiện, triệu chứng điển hình của bệnh Celiac bao gồm:

  • Có cảm giác đầy hơi, đau bụng thường xuyên, liên tục.
  • Bụng phình lên, trương bụng.
  • Bị tiêu chảy, phân ở dạng lỏng hoặc hơi lỏng
  • Phân thường có màu xám và có mùi hôi, đôi khi có bọt và có dầu.
  • Sụt cân, ăn uống không ngon miệng.
  • Người mệt mỏi, suy nhược, xanh xao, bị phát ban hoặc bị chuột rút ở cơ.

Thường thì người lớn khi mắc phải căn bệnh này có ít biểu hiện hơn so với ở trẻ em. Và bác sĩ sẽ tiến hành làm xét nghiệm máu nhằm tìm ra các bất thường, từ đó đưa ra chẩn đoán bệnh một cách chính xác.

Hội chứng không dung nạp lactose

Đây là một hội chứng bắt nguồn từ việc kém hoặc không có khả năng đường lactose có trong sữa. Khi đó, các loại thức ăn khi tiêu thụ sẽ không thể phân giải được và được chuyển thẳng xuống ruột già.

Hội chứng này có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, tùy vào mức độ mà có những biểu hiện, dấu hiệu nhận biết khác nhau. Tuy nhiên, đối tượng dễ mắc phải bệnh là những người ở khu vực châu Á, châu Phi, người Mỹ gốc Mexico.

Các biểu hiện của hội chứng không dung nạp lactose thường xuất hiện từ 30 phút đến 2 giờ sau khi sử dụng các sản phẩm có chứa sữa. Và bệnh nhân sẽ gặp phải các triệu chứng như:

  • Đầy bụng, đau bụng và cảm thấy khó chịu ở vùng bụng.
  • Khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng.
  • Thường xuyên bị táo bón.
  • Người mệt mỏi, tiêu chảy.
  • Buồn nôn, khó ăn uống, đi tiểu nhiều lần, đôi khi bị co thắt dạ dày.
  • Viêm loét dạ dày – tá tràng

Viêm loét dạ dày – tá tràng là tình trạng xuất hiện các tổn thương, vết loét ở lớp cơ niêm mạc mà bộ phận chịu ảnh hưởng nhiều là ở dạ dày. Tùy vào từng vị trí của tình trạng viêm loét mà có các tên gọi khác nhau như viêm hang vị, viêm dạ dày, viêm loét tá tràng, loét hang vị, viêm bờ cong nhỏ…

Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng là do sự tấn công của vi khuẩn HP. Đây là một loại vi khuẩn cư trú trong dạ dày, nếu gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhanh chóng phát triển, gây ra các vết loét ở niêm mạc dạ dày.

Ngoài ra, bệnh cũng bắt nguồn từ chế độ ăn uống không đầy đủ, ăn không đúng bữa, ăn nhiều đồ cay nóng, ngủ không đủ giấc, thức khuya, lạm dụng quá nhiều thuốc tây hoặc do mắc phải các bệnh lý như hạ đường huyết, tiểu đường, xơ gan…

Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng khá dễ để nhận biết, có thể dựa vào những dấu hiệu sau:

  • Bị đau bụng, đặc biệt là đau ở vùng thượng vị kèm cảm giác nóng rát. Cơn đau đôi khi diễn ra âm ỉ, đôi khi diễn ra liên tục, rõ ràng. Bệnh nhân bị đau dữ dội vào gần đêm và rạng sáng.
  • Có biểu hiện ợ hơi, ợ chua, trào ngược axit do lượng axit trong dạ dày tăng giảm không ổn định, nóng rát vùng thượng vị.
  • Thường ăn không ngon miệng, không có cảm giác ngon miệng khi ăn.
  • Bị khó tiêu, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón kèm cảm giác buồn nôn, thậm chí là nôn.
  • Có cảm giác nóng rát, cồn cào trong bụng. Trường hợp bệnh ở mức độ nặng, bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày bất thường.
  • Đi ngoài ra phân đen.
  • Người mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, sụt cân đột ngột.

Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng với các ổ viêm loét lớn nếu không tiến hành điều trị ngay sẽ dẫn đến hiện tượng xuất huyết. Bệnh nhân khi đó không chỉ bị thiếu máu mà còn gặp phải nhiều hậu quả như thủng dạ dày – tá tràng, hẹp môn vị, thậm chí là ung thư hóa cực kỳ nguy hiểm đối với tính mạng.

 Đau bụng dưới bên trái nữ do bệnh về chức năng sinh sản

Không chỉ là dấu hiệu của các bệnh về hệ tiêu hóa, đôi khi hiện tượng đau bụng dưới bên trái nữ cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý có liên quan đến chức năng sinh sản. Do đó, chị em không nên chủ quan khi gặp phải những cơn đau bất thường ở bụng của mình.

Dưới đây là một số bệnh về chức năng sinh sản có hiện tượng đau bụng dưới bên trái:

U nang buồng trứng

U nang buồng trứng là hiện tượng xuất hiện các khối, túi nang có chứa dịch và chúng hình thành, phát triển một cách bất thường ở bên trong buồng trứng của người phụ nữ. Khối u này có thể xuất hiện ở một hoặc ở cả hai bên buồng trứng.

Bệnh có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau, kể cả là ở những bé gái trong độ tuổi dậy thì đến những chị em đang trong thời kỳ mãn kinh hoặc ở những người chưa có quan hệ tình dục.

Có khá nhiều nguyên nhân gây ra bệnh u nang buồng trứng, phổ biến vẫn là do thể vàng phát triển quá mức, phát triển không kiểm soát, do dư thừa HCG hoặc do nang trứng phát triển không đầy đủ, nội tiết tố rối loạn hoặc có thể là do mạch máu của nang trứng vỡ ra.

Phần lớn các trường hợp bị u nang buồng trứng đều không có triệu chứng cụ thể, rõ ràng. Và bệnh nhân chỉ phát hiện mình mắc bệnh khi đi thăm khám phụ khoa, siêu âm ổ bụng. Dưới đây là những dấu hiệu điển hình của bệnh u nang buồng trứng:

  • Đau bụng dưới bên trái và đau lưng, cơn đau diễn ra nghiêm trọng vào trước và trong thời gian hành kinh.
  • Đau, khó chịu mỗi khi quan hệ tình dục. Cơn đau cũng có thể lan sang 2 bên đùi.
  • Bị đau ở vùng xương chậu mỗi khi làm việc nặng.
  • Vùng bụng có cảm giác khó chịu, sưng đau ở khu vực này.
  • Khi sờ vào bụng còn thấy có khối u nổi lên khi phát triển với kích thước lớn.
  • Khối u nang khi chèn ép vào khu vực ổ bụng còn gây ra các biểu hiện như đầy bụng, khó tiêu, táo bón.
  • Chu kỳ kinh nguyệt rối loạn, không đều, vùng kín chảy máu bất thường.
  • Rối loạn tiểu tiện, tiểu rắt, đi tiểu nhiều lần, buồn nôn, tăng cân, nôn.

Theo nhiều nghiên cứu, u nang được coi là lành tính, và chỉ có khoảng 10% là gây ra biến chứng. Tuy nhiên, nếu chủ quan trong việc chữa trị, nữ giới sẽ khó có khả năng mang thai như bình thường, thậm chí là có nguy cơ cao bị vô sinh hiếm muộn.

Hiện tượng thai ngoài tử cung

Đau bụng dưới bên trái là bệnh gì? Trường hợp chị em bỗng thấy đau bụng bên trái dưới rốn thì cũng không nên chủ quan đâu nhé. Nguyên nhân là trong một số trường hợp, hiện tượng này cũng có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung cực kỳ nguy hiểm.

Thai ngoài tử cung là hiện tượng trứng đã được thụ tinh nhưng lại di chuyển đến ngoài tử cung để phát triển, làm tổ. Thai có thể làm ổ ở các vị trí khác như phía trên buồng trứng, ở vòi trứng (nguyên nhân này chiếm đến 9%), ở ổ bụng hoặc ở ngay cổ tử cung.

Trường hợp nguy hiểm là thai làm tổ ở giữa đầu nối tử cung với vòi trứng, và ở vị trí này khá khó để phát hiện. Theo nghiên cứu, các ca thai ngoài tử cung thường xuất hiện từ tuần thứ 4 – 10 của thai kỳ.

Nguyên nhân phổ biến gây ra hiện tượng thai ngoài tử cung là do viêm nhiễm ở vòi trứng, vùng chậu do mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hoặc có thể là do hậu quả của việc phẫu thuật vòi trứng hay do bị hẹp, tắc vòi trứng bẩm sinh, do mắc các bệnh về buồng trứng, tử cung.

Ban đầu, các biểu hiện của thai ngoài tử cung thường không nhận biết được và dễ nhầm lẫn. Về sau, nữ giới có thể nhận biết qua những dấu hiệu, triệu chứng như:

  • Xuất hiện các cơn đau khó chịu ở bụng, đặc biệt là bị đau nhói bụng dưới bên trái. Đôi khi có cơn đau ở một bên bụng dưới, có cảm giác đau khi đi vệ sinh.
  • Có biểu hiện chậm kinh, đôi khi có thêm các biểu hiện ốm nghén khá giống với biểu hiện mang thai mang thai thông thường.
  • Vùng kín chảy máu bất thường, máu có màu đen sẫm và ra với số lượng ít, không nhiều.
  • Đau lưng với từng cơn khác nhau, thường là đau ở vùng lưng dưới và cơn đau diễn ra mạnh hơn, kéo dài liên tục.
  • Đau ở vùng xương chậu, cơn đau lúc đầu thường là âm ỉ, về sau tăng dần với mức độ nghiêm trọng, dữ dội khi vòi trứng bị vỡ.
  • Người mệt mỏi, chuột rút, buồn nôn, nôn ói, đau nhức người.

Trường hợp thai ngoài tử cung bị vỡ, nữ giới còn gặp phải các biểu hiện như huyết áp giảm mạnh, chóng mặt, đau tức vùng ngực và bụng, thậm chí là ngất xỉu.

Thai ngoài tử cung là một hiện tượng cực kỳ nguy hiểm, nếu không được phát hiện kịp thời, thai sẽ vỡ bất cứ lúc nào, khi đó máu tràn vào ổ bụng và đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, thậm chí là gây tử vong cho thai phụ.

Viêm vòi trứng

Viêm vòi trứng là hiện tượng viêm nhiễm xảy ra tại vòi trứng mà tác nhân chính là do các loại vi khuẩn, nấm, virus… tấn công và phát triển gây bệnh. Tình trạng viêm nhiễm thường xảy ra từ âm đạo, cổ tử cung và lan vào khu vực vòi trứng.

Bệnh được chia thành 2 dạng chính bao gồm: Viêm vòi trứng cấp tính và viêm vòi trứng mãn tính. Trường hợp viêm cấp tính thường xảy ra đột ngột, còn trường hợp mãn tính là bệnh kéo dài, liên tục, thường là từ 3 tháng trở lên.

Nguyên nhân gây ra bệnh phần lớn là do quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ bừa bãi hoặc do vệ sinh bộ phận sinh dục không đúng cách. Bên cạnh đó, việc nạo phá thai không an toàn, do phẫu thuật vùng tiểu khung, phẫu thuật phụ khoa…

Khi bị viêm vòi trứng, bệnh nhân có thể có các triệu chứng, biểu hiện như:

  • Xuất hiện các cơn đau bụng dưới bên trái kèm đau lưng. Cơn đau diễn ra lúc âm ỉ, lúc lại dữ dội làm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của bệnh nhân.
  • Âm đạo ra nhiều khí hư bất thường có màu vàng, đôi khi có lẫn mủ, thậm chí là có lẫn máu và có mùi hôi cực kỳ khó chịu.
  • Đau kèm cảm giác khó chịu ở vùng bụng dưới, đau lưng, đau khi quan hệ tình dục, đau khi đến chu kỳ kinh nguyệt.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều, chu kỳ kinh đến sớm, đến muộn thất thường, thường xuyên bị chậm kinh, mất kinh, bế kinh kéo dài do chức năng hoạt động của buồng trứng bị ảnh hưởng khi vòi trứng bị viêm nhiễm.
  • Thăm khám phụ khoa thấy vòi trứng sưng đỏ bất thường.
  • Sốt nhẹ, người mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, kiệt sức…

Bệnh viêm vòi trứng nếu để lâu không điều trị ngay có thể tạo điều kiện cho các tác nhân có hại xâm nhập vào và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng huyết, tắc nghẽn ống dẫn trứng, áp xe phần phụ, thậm chí là gây vô sinh hiếm muộn ở nữ giới.

Lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung (Adenomyosis) là tình trạng các mảnh vụn của mô nội mạc tử cung chảy ngược ra bên ngoài tử cung và đi lạc đến các khu vực, cơ quan khác như buồng trứng, ống dẫn trứng, bàng quang.

Khi đi lạc vào các khu vực đó, các mảnh vụn thường bám vào đó và sinh sôi, phát triển gây ra tình trạng viêm nhiễm, từ đó dẫn đến hiện tượng chảy máu. Nhiều trường hợp, các mảnh vụn còn dễ đi lạc tới các cơ quan ở quanh ruột của bệnh nhân.

Theo thống kê, bệnh lý này chiếm từ 5 – 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, thường là những chị em trong độ tuổi từ 30 – 40.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lạc nội mạc tử cung như do tế bào nội mạc tử cung xâm lấn vào thành tử cung rồi phát triển sang các khu vực lân cận. Đôi khi do yếu tố bẩm sinh hoặc do hệ thống miễn dịch rối loạn.

Khi bị lạc nội mạc tử cung, phần lớn nữ giới đều có những dấu hiệu, biểu hiện sau:

  • Xuất hiện các cơn đau buốt, đau dữ dội ở vùng bụng dưới bên trái. Đôi khi đau nhức ở vùng thắt lưng rất khó chịu.
  • Có cảm giác đau quặn như chuột rút, đặc biệt là bị đau bụng trong những ngày hành kinh.
  • Thường xuyên thấy đau đớn mỗi khi quan hệ tình dục, thậm chí là đau sau khi quan hệ.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều, có hiện tượng chảy máu kéo dài khi đến kỳ kinh.
  • Lượng máu kinh chảy ra nhiều hơn, đôi khi xuất hiện các cục máu đông có màu sẫm hơn bình thường.
  • Trường hợp lạc nội mạc tử cung ở phần ruột, cơn đau có thể diễn ra khi có nhu động ruột.
  • Trường hợp lạc nội mạc tử cung ở bàng quang, đôi khi người bệnh có tiểu buốt, đau khi đi tiểu.
  • Gặp phải các rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, có cảm giác buồn nôn, thậm chí là nôn.
  • Người mệt mỏi, đau ở vùng xương chậu, thời gian có kinh nguyệt kéo dài, khó chịu mỗi khi tiểu tiện…

Tình trạng lạc nội mạc tử cung có thể gây ra tắc nghẽn tại vòi trứng, buồng trứng, từ đó khiến trứng khó gặp được tinh trùng. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thụ thai, thậm chí là gây vô sinh hiếm muộn ở nữ giới.

Viêm vùng chậu

Viêm vùng chậu (Pelvic Inflammatory Disease – PID) là tình trạng viêm nhiễm, nhiễm trùng các bộ phận ở đường sinh dục trên bao gồm ống dẫn trứng, cổ tử cung, tử cung, buồng trứng mà nguyên nhân chính là do các tác nhân lây nhiễm qua đường tình dục gây ra.

Theo nhiều nghiên cứu, vi khuẩn Neisseria và Chlamydia được coi là tác nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm vùng chậu (chiếm tới 90%). Ngoài ra, bệnh cũng bắt nguồn từ việc vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, do thực hiện các thủ thuật phụ khoa không đảm bảo, nạo phá thai không an toàn.

Bệnh viêm vùng chậu phát triển qua hai giai đoạn chính đó là giai đoạn cấp tính và giai đoạn mãn tính. Giai đoạn cấp tính của bệnh thường ít có triệu chứng nên khá khó để biết. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính, người bệnh có thể dễ dàng nhận biết qua những triệu chứng điển hình sau:

  • Gặp phải những cơn đau bất thường, đôi khi là âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng bụng dưới bên trái. Đây được coi là dấu hiệu điển hình thường gặp của bệnh viêm vùng chậu.
  • Vùng kín ra nhiều khí hư, khí hư có màu sắc lạ như màu trắng đục, vàng, xanh, vàng xanh… và kèm theo mùi hôi khó chịu. Nhiều trường hợp, khí hư còn có lẫn máu.
  • Tình trạng viêm nhiễm ở vùng chậu còn gây ra triệu chứng chảy máu vùng kín bất thường.
  • Đau trong và sau khi quan hệ tình dục, thậm chí là chảy máu sau khi giao hợp.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều, số ngày hành kinh có thể kéo dài hoặc ít đi, máu kinh có dấu hiệu bất thường, rong kinh, rong huyết, đau bụng dữ dội khi hành kinh…
  • Các triệu chứng khác bao gồm: Rối loạn tiểu tiện, tiểu khó, người mệt mỏi, sốt, buồn nôn, ớn lạnh…

Biến chứng của bệnh viêm vùng chậu có thể kể đến nếu không chữa trị nhanh chóng, đúng cách đó là viêm khớp vùng chậu, áp xe buồng dẫn trứng, thai ngoài tử cung, ảnh hưởng đến khả năng thụ thai, thậm chí là gây nguy cơ sảy thai, sinh non…

Sảy thai

Sảy thai là hiện tượng kết thúc thai kỳ trước khi một người phụ nữ mang thai được khoảng 20 tuần. Thông thường, một thai kỳ bình thường sẽ kéo dài 9 tháng 10 ngày, và theo y học hiện đại thì có thể lên tới 40 tuần.

Nhiều nghiên cứu cho biết, các trường hợp bị sảy thai đều chưa phát hiện được trên siêu âm. Nguyên nhân là do thai nhi vẫn còn nhỏ, và khi đó người phụ nữ lại có hiện tượng trễ kinh, que thử thai hiện lên 2 vạch.

Các trường hợp sảy thai trước 12 tuần thì được coi là sảy thai sớm, còn nếu sảy thai từ tuần thứ 12 – tuần thứ 20 thì được coi là sảy thai muộn.

Có đến hơn 80% các trường hợp gặp phải hiện tượng sảy thai ở 3 tháng đầu trong thai kỳ của người mẹ. Do đó, cần phải đảm bảo tuyệt đối sức khỏe của người phụ nữ trong giai đoạn nhạy cảm này.

Khi bị sảy thai, người phụ nữ thường có những dấu hiệu, triệu chứng báo hiệu như:

  • Có dấu hiệu đau co thắt ở vùng bụng dưới kèm đau ở thắt lưng. Cơn đau khá giống với khi đến kỳ nguyệt san nhưng diễn ra ở mức độ nghiêm trọng hơn.
  • m đạo chảy máu bất thường, lượng máu ra nhiều kèm theo những biểu hiện bất thường.
  • Xuất hiện hiện tượng co thắt tử cung, khoảng 15 – 20 phút/lần kèm hiện tượng khó thở, đau thắt.
  • Bị chuột rút đi kèm hiện tượng chảy máu âm đạo bất thường, khó thở.
  • Không còn dấu hiệu ốm nghén, không còn các dấu hiệu mang thai.

Ngoài ra, nữ giới còn nhận thấy khí hư có màu hồng kèm theo các cục máu đông và có mùi hôi rất nặng, người mệt mỏi, xanh xao, đau mỏi lưng, thai ngừng chuyển động…

U xơ tử cung

U xơ tử cung có tên gọi khác là nhân xơ tử cung là một khối u phát triển trong tử cung, được tạo thành từ các mô liên kết sợi và các tế bào cơ trơn. Khối u có thể có một hoặc có nhiều với các kích thước khác nhau, từ 5 – 10 mm hoặc vài cm.

Đây là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp, đặc biệt là gặp nhiều ở những người trên 20 tuổi. Tuy nhiên, không phải ai khi mắc bệnh cũng có biểu hiện của bệnh.

U xơ tử cung có khá nhiều loại khác nhau:

  • Dựa vào thành tử cung bao gồm u xơ trong cơ tử cung, u xơ dưới thanh mạc và u xơ dưới niêm mạc.
  • Dựa vào vị trí tử cung bao gồm u xơ ở cổ tử cung, u xơ ở thân tử cung và u xơ ở eo tử cung.
  • Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung, chủ yếu vẫn là do lượng hormone nữ mất cân bằng, do tiền sử gia đình có người bị u xơ tử cung hoặc do quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn…
  • Tùy vào từng mức độ, tình trạng bệnh mà có những biểu hiện, triệu chứng của bệnh u xơ tử cung. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp của bệnh u xơ tử cung:
  • Bị đau bụng dưới một cách dữ dội mỗi khi đến kỳ kinh nguyệt. Có cảm giác nặng ở vùng bụng, đôi khi giống như bị chèn ép rất khó chịu do khối u xơ phát triển lớn.
  • Khi khối u chèn ép vào bàng quang, đường tiết niệu sẽ gây ra các dấu hiệu như tiểu rắt, tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần, tiểu són…
  • Kinh nguyệt không đều, có hiện tượng rong kinh, kinh thưa, mất kinh.
  • U xơ tử cung có thể khiến chu kỳ kinh nguyệt không đều, bị rối loạn, mất kinh, rong kinh kéo dài…

Ngoài ra, người bệnh còn bị đau nhức ở vùng lưng, chướng bụng, đầy hơi, chán ăn, đau khi quan hệ, chảy máu khi giao hợp, khí hư bất thường.

Bệnh u xơ tử cung tuy là lành tính nhưng khi bệnh tiến triển sang mức độ nặng, bệnh nhân có thể phải đối mặt với rất nhiều biến chứng nguy hiểm như thiếu máu, viêm nhiễm phụ khoa, khó thụ thai, dễ sảy thai…

Ung thư buồng trứng

Đau bụng dưới bên trái là bệnh gì? Đây cũng là một trong những bệnh có hiện tượng đau bụng dưới bên trái phổ biến ở nữ giới.

Ung thư buồng trứng là loại ung thư xuất hiện ngay trong buồng trứng, bao gồm một hoặc nhiều khối u ác tính. Các tế bào có trong buồng trứng có thể di căn sang các khu vực, bộ phận khác trong cơ thể và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Theo nghiên cứu, đây là loại ung thư đứng thứ 3 trong các loại ung thư xuất hiện ở cơ quan sinh dục của người phụ nữ, chiếm đến 5%. Bệnh gặp ở mọi độ tuổi khác nhau nhưng đối tượng dễ mắc bệnh là phụ nữ từ 20 – 50 tuổi.

Các yếu tố, nguyên nhân hình thành nên bệnh ung thư buồng trứng thường là do độ tuổi, do thực hiện điều trị hormone thay thế, thói quen sinh hoạt không lành mạnh, do di truyền, ăn uống không hợp lý, mắc bệnh thừa cân, béo phì.

Các triệu chứng, dấu hiệu điển hình của bệnh ung thư buồng trứng bao gồm:

  • Đau bụng dưới bên trái và đau lưng, thậm chí là cơn đau có thể lan xuống vùng xương chậu. Thông thường, cơn đau diễn ra trong khoảng hơn 2 tuần.
  • m đạo chảy máu bất thường, có cảm giác đau quặn theo từng cơn.
  • Thường xuyên đi tiểu nhiều lần, có cảm giác khó tiêu, đầy hơi rất khó chịu.
  • Ăn uống không ngon miệng, chán ăn, có cảm giác đắng miệng, người mệt mỏi.

Ngoài các bệnh lý trên, đau bụng dưới bên trái còn là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác như sỏi tiết niệu, buồng trứng bị xoắn, hội chứng tiền kinh nguyệt… Bệnh nhân nên chủ động đi thăm khám để biết chính xác nguyên nhân cụ thể.

Một số câu hỏi thường gặp

*Cần làm gì khi bị đau bụng dưới bên trái?

Thông thường, với những trường hợp có các cơn đau nhẹ, không quá nghiêm trọng thì bệnh nhân có thể tham khảo một số mẹo sau để giúp làm giảm cơn đau khó chịu đó:

Sử dụng gừng với nhiều cách như pha gừng với nước ấm hoặc sử dụng trà gừng để giúp máu lưu thông dễ dàng hơn, từ đó giúp làm ấm bụng và làm đau bụng hiệu quả.

Sử dụng túi vải chườm nóng hoặc cho nước nóng vào bình thủy tinh để giúp làm ấm bụng, từ đó giúp mang lại hiệu quả giảm đau bụng.

Pha từ 1 – 2 thìa mật ong vào nước ấm, sau đó uống trực tiếp để làm dịu cơn đau bụng nhanh chóng.

Lấy một chút búp ổi non đem sao nóng với muối, sắc cùng một củ gừng đã nước rồi dùng để uống. Thực hiện kiên trì ngày 2 lần sẽ giúp cơn đau bụng nhanh giảm đi.

Ngoài ra, chị em cũng có thể đem hỗn hợp gồm gừng, lá bạc hà, nước ấm, tỏi xay nhuyễn rồi uống cũng là cách khắc phục chứng đau bụng hiệu quả.

Bên cạnh đó, chị em cũng nên chủ động đi thăm khám tại phòng khám chuyên khoa uy tín để bác sĩ kiểm tra cụ thể, sau đó đưa ra hướng điều trị thích hợp.

*Bà bầu bị đau bụng dưới bên trái có đáng lo?

Hiện tượng đau bụng dưới bên trái khi mang thai xảy ra khá phổ biến ở những chị em đang mang thai. Phần lớn, các trường hợp đó đều là vô hại và thai phụ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, nếu cơn đau ở vùng bụng kéo dài và có thêm các triệu chứng bất thường thì chị em nên đi thăm khám ngay vì đây có thể là dấu hiệu cực kỳ nguy hiểm, ví dụ:

  • Dấu hiệu của sảy thai đó là đau nhiều ở vùng bụng trái kèm hiện tượng chảy nhiều máu ở âm đạo.
  • Tiền sản giật với các cơn đau ở phía xương sườn trái.
  • Bị đau bụng dữ dội kèm các cơn co thắt ở tử cung, vùng kín ra máu là dấu hiệu của hiện tượng bong nhau thai.
  • Là dấu hiệu của nang buồng trứng khiến thai phụ bị đau bụng dữ dội.
  • Có cảm giác đau thắt khi mang thai có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung.

*Đau bụng dưới bên trái khi quan hệ là do đâu?

Biểu hiện đau bụng dưới bên trái khi quan hệ có khá nhiều cặp đôi gặp phải, nguyên nhân có thể là do:

  • Thời gian quan hệ dài, không ngừng nghỉ.
  • Tư thế yêu quá mạnh, không đúng tư thế.
  • Do chị em mắc phải một số bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa.

Do quan hệ trong thời gian mang thai.

Trường hợp đau bụng dưới bên trái do quan hệ sai tư thế thì các cặp đôi nên thay đổi tư thế yêu sao cho phù hợp, thay đổi số lần yêu.

Trường hợp đau bụng dưới bên trái do các bệnh phụ khoa thì chị em nên đi thăm khám, điều trị tại cơ sở y tế uy tín.

Cách phòng tránh tình trạng đau bụng dưới bên trái ở nữ

Chị em có thể phòng tránh hiện tượng đau bụng dưới bên trái bằng một số mẹo sau:

Chú ý thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần tại cơ sở y tế uy tín.

Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ, cẩn thận hàng ngày.

Xây dựng chế độ sinh hoạt, làm việc hợp lý, lành mạnh.

Khi có những dấu hiệu bất thường thì nên đi thăm khám ngay.

Như vậy, qua bài viết này đã tổng hợp cho các bạn 18 nguyên nhân gây đau bụng dưới bên trái nữ chính xác . Nếu còn vấn đề gì, các bạn có thể liên hệ với các chuyên gia bằng cách nhấp vào khung chat trực tuyến để được tư vấn cụ thể nhé.

Đăng ký khám bệnh

Vui lòng nhập các ô bên dưới để đăng ký khám